Khái niệm – Bệnh – Bệnh viện – Nhân viên y tế – Bệnh nhân – Con người – Sức khỏe

Từ thế kỷ 20 trở về trước, con người bình thường có bệnh sẽ vào bệnh viện để được nhân viên y tế chăm sóc và khi đó họ được gọi là bệnh nhân. Cuộc cách mạng CNTT trong thế thứ 21 đang thay đổi quan niệm lạc hậu này. Sức khỏe con người sẽ được theo dõi thường xuyên, nếu có bệnh, thì bệnh sẽ được khám phá rất sớm và được chữa ở bất kỳ nơi nào. Và nếu phải vào bệnh viện, nơi tập trung tất cả thiết bị, thì sự theo dõi sức khỏe này lại càng chặt chẻ với vô vàn thông tin và dữ liệu. Tất cả thông tin và dữ liệu đều được xử lý tập trung một cách thông minh để có có thể đưa sức khỏe con người trở về tình trạng tốt nhất để xuất viện sớm nhất có thể. Một khi xuất viện, con người lại được theo dõi tiếp tục nhưng lần này đi kèm một quá khứ bệnh lý với đầy đủ thông tin và dữ liệu để nhân viên y tế có thể chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Thậm chí mỗi một con người đều mang theo hồ sơ sức khỏe của mình bên người để có thể được chăm sóc tốt nhất ở bất kỳ nơi đâu. Với đà tiến của CNNT thì bệnh viện chỉ là một phần trong một hệ sinh thái chăm sóc sức khỏe thông minh (smart healthcare ecosystem) của con người. Vì thế, khi khảo sát những áp dụng của CNTT vào y tế, không nên và cũng không thể tách rời bệnh viện ra khỏi hệ sinh thái này.

“Chữa bệnh là một qui trình của thế kỷ thứ 19 nhưng xảy ra trong một tòa nhà của thế kỷ thứ 20 trong khi công nghệ đã đi vào thế kỷ thứ 21”. Bác sĩ Bertalan Mesko, Nhà tương lai học y tế. 

Bệnh viện thông minh – Định nghĩa – Khái niệm

Gần đây ai ai cũng nói đến hai chữ “thông minh”, từ căn nhà thông minh đến bệnh viện thông minh đến thành phố thông minh. Đối với chúng ta thì bênh viện thông minh là quan trọng nhất vì đó là công việc hàng ngày của chúng ta. Chúng ta cần phải có một hiểu biết đúng đắn để làm tốt công tác hiện nay của chúng ta là cung cấp thiết bị và dịch vụ cho ngành y tế Việt Nam.

Trước tiên là định nghĩa từ “thông minh”. Hiện tại trên thế giới định nghĩa này còn nhiểu mập mờ, không rõ ràng vì có khá nhiều định nghĩa, còn ở Việt Nam thì từ này đã quá bị lạm dụng. Một số định nghĩa phổ thông như sau:

ENISA (European Union Agency For Network And Information Security) định nghĩa bệnh viện thông minh là bệnh viện dựa vào những qui trình được tối ưu hóa và tự động hóa xây dựng trêm một môi trường CNTT của những tài sản đã được liên kết, đặc biệt là bằng Internet vạn vật (IoT), để cải tiến những qui trình chăm sóc bệnh nhân và áp dụng những tiềm năng mới.

Frost & Sullivan định nghĩa bệnh viện thông minh là những bệnh viện tối ưu hóa, tái thiết kế hay xây dựng mới những quy trình lâm sàng, hệ thống quản lý, và cơ sở hạ tầng dựa trên những mạng lưới sơ sở hạ tầng đã được số hóa của những tài sản đã được liên kết để cung cấp một dịch vụ hay một nhận thức sâu sắc mà không thể có hay hiện hữu trước đây với mục tiêu bệnh nhân được chăm sóc và có trải nghiệm tốt hơn đi kèm với hiệu suất hoạt động cao.

Số hóa một bệnh viện sẽ không làm bệnh viện ấy thông minh nhưng một bệnh viện muốn trở thành thông minh thì trước tiên phải số hóa. Sau khi đã được số hóa, bệnh viện sẽ không thông minh trong một ngày, một giờ mà từ từ trở thành thông minh. Để được thông minh thì phải theo qui trình gồm ba bước:

▪ Thu thập thông tin.

▪ Xử lý thông tin để tạo ra những nhận thức sâu sắc (insight).

▪ Con người (nhân viên lâm sàng, nhân viên bệnh viện, ...) dựa trên những nhận thức sâu sắc này để có những hành động hay quyết định đúng đắn.

Insight – Nhận thức sâu sắc trở thành một từ đương đại đi liền với sự thông minh trong y tế vì đây chính là sản phẩm của sự thông minh. Máy sẽ thu thập thông tin và dữ liệu, sau đó sẽ dùng thuật toán (AI) để phân tích, để rồi rút ra những insight. Người sử dụng là là toàn bộ nhân viên trong hệ thống bệnh viện hoặc y tế dựa trên các insight này để có những hành động hay quyết định đúng đắn hơn, kịp thời hơn, khôn ngoan hơn, để phục vụ bệnh nhân tốt hơn và cũng có lợi cho bệnh viện nhất.

Chìa khóa để mở tiềm năng “thông minh” nằm ở tài sản của bệnh viện. Bước đầu tiên phải làm là nối mạng toàn bộ thiết bị của bệnh viện. Trái tim của một bệnh viện thông minh là các hệ thống thông tin lâm sàng và thiết bị y tế được nối mạng. Các hệ thống thông tin lâm sàng phải được kết nối với nhau cũng như với các thiết bị y tế để trao đổi thông tin một cách nhuần nhuyễn. Các công nghệ y tế đeo/mang theo người và các thiết bị di động có thể cung cấp dữ liệu sức khỏe chính xác theo thời gian thực sau đó sẽ cho phép nhân viện y tế kết nối và chăm sóc sức khỏe từ xa. Khả năng theo dõi và xác định bệnh nhân, nhân viên y tế và thiết bị cũng là điều tối quan trọng trong một bệnh viện thông minh. Hệ thống nhận dạng có thể bao gồm thẻ, nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID), camera quan sát, máy quét sinh trắc học và các loại khác. Nền tảng của một bệnh viện thông minh phụ thuộc vào sự hợp tác hiệu quả của bộ ba này.

Các nhóm tài sản này tạo ra rất nhiều dữ liệu – những dữ liệu này có thể thông báo cho nhân viên của bệnh viện về tình trạng của một bệnh nhân hoặc khi được phân tích từ góc độ hoạt động bệnh viện, nó có thể mang lại những nhận thức sâu sắc về hiệu suất hoạt động của bệnh viện cũng như trải nghiệm của một bệnh nhân trong thời gian lưu trú ở bệnh viện. Vì thế một bệnh viện thông minh phải có cách phân tích, bảo vệ và lưu trữ những dữ liệu này để biến chúng thành những thông tin có giá trị.

Cuối cùng, các thiết bị theo dõi di động và các hệ thống chăm sóc từ xa có thể tăng cường khả năng chăm sóc khi cung cấp những thông tin phù hợp cho nhân viên y tế và bệnh nhân sau khi xuất viện.

An ninh mạng sẽ là một vấn đề nghiêm trọng. Vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn với sự ra đời của các hệ thống nối mạng theo kiểu Internet vạn vật (IoT). Nhưng đây là vấn đề ngoài tầm của bài viết này